Mẹ khỏe - Bé vui

Dành cho mẹ

Sản phẩm cho mẹ và bé

Chăm sóc bé

7 Hướng dẫn cho trẻ ăn dặm an toàn

Trung tâm tư vấn sữa mẹ BMC xin gợi ý cho các bà mẹ 7 hướng dẫn cho trẻ ăn dặm an toàn, bao gồm: Cách giới thiệu các loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng , nhận biết dấu hiệu hóc nghẹn ở trẻ, phòng tránh nghẹt thở khi ăn dặm, các thực phẩm và đồ uống cần tránh, chuẩn bị thức ăn cho trẻ an toàn và cuối cùng là cách bảo quản và hâm nóng thức ăn ra sao…

 



# Hướng dẫn 1: Giới thiệu thực phẩm có thể gây ra phản ứng dị ứng:

 

Khi bạn bắt đầu giới thiệu thực phẩm ăn dặm cho bé từ khoảng 6 tháng, hãy giới thiệu những thực phẩm có thể kích hoạt phản ứng dị ứng và với một lượng rất nhỏ để bạn có thể phát hiện ra bất kì phản ứng nào nếu chúng xảy ra. Những thực phẩm này có thể được giới thiệu từ khoảng 6 tháng như một phần trong chế độ ăn của bé, giống như bất kì loại thực phẩm nào khác:


-        Trứng

-        Thực phẩm có chứa gluten, bao gồm lúa mì, lúa mạch

-        Các loại hạt và đậu phộng, đậu nành (chế biến ở dạng chúng nghiền nhuyễn hoặc xay mịn)

-        Động vật có vỏ (không cho trẻ ăn sống hoặc nấu chưa chín)

-        Các loại cá


Sau khi được giới thiệu và nếu được dung nạp, hãy tiếp tục giới thiệu những thực phẩm đó như một phần trong chế độ ăn uống thông thường của bé (để giảm thiểu nguy cơ dị ứng). Bằng chứng đã chỉ ra rằng việc trì hoãn giới thiệu đậu phộng và trứng gà sau 6-12 tháng có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị ứng với những thực phẩm này.

 



Nếu trẻ bị dị ứng thực phẩm được chẩn đoán:

Nếu em bé đã được chẩn đoán dị ứng thực phẩm hoặc nếu có tiền sử gia đình bị dị ứng thực phẩm, bệnh chàm, hen suyễn,… bạn có thể cần đặc biệt cẩn thận khi giới thiệu thực phẩm, trước tiên hãy nói chuyện với bác sĩ. Tránh cho trẻ ăn bất kì loại thực phẩm nào nếu bạn không chắc chắn về các thành phần và bạn nghĩ rằng nó có thể chứa thứ gì đó khiến con bị dị ứng. Dấu hiệu dị ứng thực phẩm (có thể bao gồm một hoặc nhiều phản ứng sau):


-        Tiêu chảy hoặc nôn

-        Ho

-        Khò khè và khó thở

-        Ngứa họng và lưỡi

-        Ngứa da hoặc phát ban

-        Môi và cổ họng sưng

-        Chảy nước mũi hoặc tắc mũi

-        Đau, đỏ và ngứa mắt

 

Trong một vài trường hợp, thực phẩm có thể gây ra phản ứng dị ứng thực phẩm nghiêm trọng (sốc phản vệ), có thể đe dọa đến tính mạng.

 

# Hướng dẫn 2: Nhận biết dấu hiệu hóc nghẹn ở trẻ

 

Em bé có thể bị hóc hoặc nghẹn khi bạn giới thiệu thực phẩm thô. Điều này là do con đang học cách điều chỉnh lượng thức ăn chúng có thể nhai và nuốt cùng một lúc. Nếu em bé bị hóc hoặc nghẹn, đây là những gì có thể xảy ra:


-        Mắt bé có thể chảy nước.

-        Trẻ có thể đẩy lưỡi về phía trước (hoặc ra khỏi miệng).

-        Để đưa thức ăn về phía trước trong miệng - chúng có thể tạo ra một cử động nôn, hoặc chúng có thể nôn.

 



# Hướng dẫn 3: Khi trẻ bị nghẹt thở

Nghẹt thở có thể xảy ra với thức ăn cứng, xương và thức ăn tròn nhỏ có thể dễ dàng bị mắc kẹt trong cổ họng. Hãy nhớ rằng, bạn nên:


-        Cắt thức ăn tròn nhỏ, như nho và cà chua bi,… thành những miếng nhỏ (khi cho trẻ ăn dặm theo phương pháp BLW).

-        Lột vot trái cây, rau

-        Loại bỏ xương từ thịt hoặc cá.

-        Làm mềm trái cây và rau quả cứng (như cà rốt và táo) khi lần đầu tiên cho bé ăn khoảng 6 tháng.

-        Không cho trẻ ăn thạch, chúng có thể bị mắc kẹt trong cổ họng.

-        Hãy đặt trẻ đang ngồi đúng cách trên ghế ăn dặm, và không bao giờ rời khỏi trẻ trong khi chúng đang ăn.

 

Nếu bạn nghĩ rằng con bạn bị nghẹn và không thể thở đúng cách: Kêu cứu, đưa con ra khỏi ghế ăn dặm, đỡ ngực và cằm của chúng bằng một tay và - bằng gót bàn tay của bạn – vỗ khoảng 5 lần dứt khoát giữa hai bả vai của trẻ. Học cách sơ cứu trẻ bị nghẹt thở là điều cần thiết trong mọi trường hợp.

 


# Hướng dẫn 4:  Các thực phẩm cần tránh trong giai đoạn ăn dặm

 

Điều quan trọng là phải biết thực phẩm nào an toàn cho bé. Đây là danh sách những cái cần tránh và tại sao bao gồm:


-        Đồ ăn nhẹ có đường: đường có thể gây sâu răng. Bạn cũng không cần thêm đường vào thức ăn của bé.

-        Thạch trẻ em: có thể bị mắc kẹt trong cổ họng.

-        Mật ong: tránh mật ong cho đến khi bé 12 tháng tuổi - nó chứa vi khuẩn có thể dẫn đến ngộ độc ở trẻ sơ sinh, một căn bệnh nghiêm trọng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ.

-        Thực phẩm mặn: như thịt xông khói, xúc xích, khoai tây chiên có thêm muối, đồ ăn nhanh,.... Em bé không nên ăn thức ăn mặn vì nó không tốt cho thận, cũng không cần thêm muối vào thức ăn của chúng.

-        Pho mát không được khử trùng: do nguy cơ nhiễm khuẩn listeria

-        Động vật có vỏ sống: điều này có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm. Trẻ em chỉ nên ăn động vật có vỏ đã được nấu chín kĩ.

-        Cá có hàm lượng thủy ngân cao: trong những con cá này, thủy ngân có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh đang phát triển của bé.

 

# Hướng dẫn 5: Đồ uống cần tránh

 

-        Nước ép trái cây hoặc sinh tố: tránh giới thiệu trước 12 tháng vì trẻ không cần dùng chúng. Nếu bạn chọn cung cấp chúng, hãy pha loãng với nước (một phần nước ép đến 10 phần nước) và giới thiệu cách uống trong cốc để tránh sâu răng.

-        Đồ uống có ga, sữa có hương vị: ngay cả khi pha loãng, những đồ uống này cũng vẫn chứa nhiều đường và có thể gây sâu răng. Chế độ ăn kiêng hoặc giảm lượng đường cũng không được khuyến nghị cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Đối với trẻ lớn hơn và trẻ mới biết đi, những đồ uống này có thể gây đầy bụng trẻ.

-        Sữa bò: sữa bò không có sự cân bằng các chất dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, vì vậy không nên cho trẻ uống trước 12 tháng

-        Các loại sữa công thức: sữa tăng trưởng và sữa ngủ ngon không phù hợp cho bé dưới 6 tháng tuổi và không cần thiết sau 6 tháng.

-        Đồ uống có nguồn gốc từ thực vật, tăng cường canxi (như đậu nành, yến mạch và đồ uống hạnh nhân) : tránh giới thiệu trước khi bé được 12 tháng. Những đồ uống này có thể được cung cấp từ 12 tháng trở lên như một phần của chế độ ăn uống cân bằng lành mạnh. Điều quan trọng cần nhớ là sữa bò và thực phẩm từ sữa là nguồn dinh dưỡng tốt, vì vậy đừng cắt chúng ra khỏi chế độ ăn của con bạn mà không cần nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.

-        Đồ uống nóng - trà và cà phê không phù hợp cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.

 

# Hướng dẫn 6: Chế biến thức ăn an toàn cho trẻ

Hệ thống miễn dịch của con không mạnh và phát triển như của người lớn - điều đó có nghĩa là chúng dễ bị nhiễm trùng hơn (có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm). Vì vậy, điều quan trọng là phải quan tam thêm với vệ sinh và chế biến thực phẩm an toàn.

 

-        Vệ sinh cơ bản:

Rửa tay sạch sẽ trước khi chuẩn bị thức ăn (và ngay sau khi bạn chạm vào thịt và cá sống). Ngoài ra, hãy đảm bảo tay của bé cũng sạch sẽ - đặc biệt là nếu chúng tự ăn bằng thức ăn cầm tay.

 

-        Nhà bếp:

Rửa tất cả các bề mặt để chuẩn bị hoặc đựng thực phẩm đang và đã chế biến xong, cũng cần đảm bảo rằng tất cả bát và thìa được rửa bằng nước xà phòng và nước nóng. Khăn lau tay, khăn lau bếp có thể chứa rất nhiều vi trùng, vì vậy hãy giặt chúng thường xuyên.

 

-        Món ăn:

Đối với đồ ăn trên khay, bát, đĩa mà trẻ đã ăn xong còn dư thừa, bạn không bao giờ nên lưu trữ lại để cho bé ăn sau đó, vì có thể phần thức ăn này bị nhiễm khuẩn và ôi thiu sau đó. Bạn cũng nên: rửa và gọt vỏ trái cây và rau sống; bảo quản thịt sống trong tủ lạnh, hãy luôn đảm bảo nấu chín kĩ tất cả các loại thực phẩm, sau đó để nguội bớt khi cho ăn.

 

 

# Hướng dẫn 7: Bảo quản và hâm nóng thức ăn

 

-        Lưu trữ - bảo quản:

Nếu bạn đang nấu theo đợt, hãy làm nguội thực phẩm (lí tưởng là trong vòng một đến hai giờ) và sau đó cấp đông hoặc làm lạnh. Nếu bạn giữ nó trong tủ lạnh, hãy sử dụng nó trong vòng 2 ngày.

 

-        Rã đông:

Rã đông thực phẩm đông lạnh kĩ trước khi hâm nóng. Cách an toàn nhất để làm điều này là trong tủ lạnh qua đêm, hoặc rã đông trong lò vi sóng (sử dụng cài đặt rã đông).

 

-        Hâm nóng:

Khi hâm nóng thức ăn, hãy đảm bảo rằng nó được hấp nóng toàn bộ phần thức ăn, sau đó để nguội bớt trước khi cho bé ăn. Nếu bạn đang sử dụng lò vi sóng, hãy khuấy đều và luôn kiểm tra nhiệt độ trước khi cho bé ăn. Bất kì thực phẩm nấu chín nào cũng chỉ nên được hâm nóng 1 lần.

 

Chúc các mẹ thành công với 7 hướng dẫn cho trẻ ăn dặm an toàn đã được gợi ý trên đây nhé!

-------------

Có thể bạn quan tâm: 

Ăn dặm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên: Làm thế nào để bắt đầu?

Bột ăn dặm nào tốt nhất cho bé?

Ăn dặm giai đoạn đầu giới thiệu các loại thực phẩm mới cho trẻ?

Sau 6 tháng tuổi, bé có thể uống gì?

Tư vấn trực tiếp: Facebook hoặc Hotline: 094 1800 797

Chi tiết

Hướng dẫn cách giới thiệu nước và nước trái cây cho trẻ trong độ tuổi ăn dặm

Nước, nước trái cây cùng loại với thực phẩm ăn dặm khác có thể giới thiệu cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên trong giai đoạn giới thiệu loại thực phẩm mới. Tuy nhiên, bạn hãy ghi nhớ rằng em bé không cần gì khác ngoài sữa mẹ trong sáu tháng đầu (trừ trường hợp hiếm). 


1)    Hướng dẫn cách giới thiệu nước cho trẻ trong độ tuổi ăn dặm  

Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoàn toàn không cần thêm nước - sữa mẹ là 88% nước và cung cấp tất cả các chất lỏng mà em bé cần. Ngay cả trong vài ngày đầu sau khi sinh, trước khi sữa mẹ về, thì sữa non là tất cả những gì cần thiết để giữ cho bé ngậm nước tốt (giả sử bé đang bú mẹ hiệu quả). 

Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoàn toàn không cần thêm nước ngay cả khi trời rất nóng, miễn là em bé được phép cho con bú khi cần thiết. Ngay cả trong thời tiết cực kì nóng, khô, em bé cũng sẽ nhận được tất cả các chất lỏng cần thiết thông qua sữa mẹ. 

Khi em bé 4 - 6 tháng tuổi của bạn đang học cách sử dụng cốc, cho bé vài ngụm nước vài lần một ngày (không quá 56ml mỗi 24 giờ) là được cho phép. 

Khi bé bắt đầu ăn dặm, bạn có thể tập cho bé uống vài ngụm sữa hoặc nước sau bữa ăn dặm - một số bé cần điều này để ngăn ngừa táo bón. 

Đối với trẻ lớn và trẻ mới biết đi, tiếp tục cho con bú và cung cấp nước với số lượng vừa phải (110 – 170 ml mỗi ngày). Sữa mẹ cung cấp nhiều chất lỏng, vì vậy nhiều trẻ lớn hơn hoặc trẻ mới biết đi vẫn được cho bú mẹ không hạn chế sẽ vẫn lấy đủ chất lỏng cần thiết thông qua việc cho con bú. Những trẻ khác có thể cần một ít nước khi ăn dặm để ngăn ngừa táo bón. Hầu hết trẻ lớn và trẻ mới biết đi đặc biệt thích uống nước từ cốc hoặc ống hút. 

 



2)    Hướng dẫn cách giới thiệu nước trái cây cho trẻ trong độ tuổi ăn dặm 


-        Dành cho bé dưới sáu tháng tuổi: 


Em bé dưới sáu tháng không nên cho uống nước trái cây. Theo Ủy ban Nhi khoa Hoa Kỳ về Dinh dưỡng: Không có chỉ định dinh dưỡng để cho trẻ dưới 6 tháng tuổi uống nước trái cây. Cung cấp nước trái cây trước khi thực phẩm tho được đưa vào chế độ ăn uống của con có thể có nguy cơ có nước trái cây thay thế sữa mẹ trong chế độ ăn uống hàng ngày.

Trong 6 tháng đầu đời, ngay cả trong thời tiết nóng, nước và nước trái cây là không cần thiết cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ và có thể giới thiệu các chất ô nhiễm hoặc gây dị ứng. 


-        Dành cho bé trên 6 tháng tuổi: 


Một số cơ quan chức năng không khuyến nghị nước trái cây cho trẻ dưới 12 tháng tuổi. Uống nước trái cây, giống như uống nước, có thể gây trở ngại cho việc cho con bú vì nó làm đầy bụng em bé khiến bé bú ít hơn. 

Nước trái cây nên được giới thiệu giống như bất kì thực phẩm mới nào khác. Ví dụ, táo và nước táo nên được giới thiệu riêng ở dạng một thành phần và không pha tạp thêm bất kì thực phẩm nào khác vào. 

Cung cấp nước ép từ cốc chứ không phải từ bình sữa. Cung cấp nó chỉ với các bữa ăn sẽ giúp giảm nguy cơ sâu răng. 

Pha loãng nước trái cây (các khuyến nghị một phần nước ép pha với 10 phần nước) hoặc thử sử dụng nước ép chỉ để tạo hương vị cho nước. 

Nếu bạn giới thiệu nước trái cây, hãy giới hạn tổng lượng ăn của em bé không quá 110 ml mỗi ngày để em bé không no đến mức không thèm ăn các loại thực phẩm khác..

Các chuyên gia cũng không khuyến nghị nước trái cây trong năm đầu tiên. Sau 12 tháng, họ khuyên nên hạn chế nước ép trái cây và không cung cấp đồ uống có đường. Nếu con bạn có vẻ khát nước, hãy cho uống nước thay vì lạm dụng nước trái cây. 

Ở Anh, các chuyên gia sức khỏe cũng khuyên trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi không nên cho uống nước ép trái cây. Nước trái cây pha loãng (một phần nước ép đến 10 phần nước) có thể được cung cấp cho trẻ với bữa ăn sau 6 tháng tuổi. 

Viện Hàn lâm Nhi khoa Mỹ tuyên bố chính sách khuyến cáo rằng trẻ em dưới 12 tháng không nên dùng  bất kì loại nước trái cây nào và trẻ em trong độ tuổi 12 tháng đến 3 tuổi nên không nhận được hơn 110 ml mỗi ngày. 



Những mối nguy hiểm tiềm tàng của việc cung cấp quá nhiều nước trái cây cho trẻ trong độ tuổi ăn dặm:

-        Uống quá nhiều nước trái cây có thể dẫn đến suy dinh dưỡng hoặc thiếu máu, vì một đứa trẻ đang thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết khác, bao gồm protein và carbohydrate phức tạp cần được nạp vào cơ thể bằng sữa mẹ và các loại thực phẩm quan trọng khác.

-        Uống nhiều nước trái cây có thể làm hỏng men răng, dẫn đến sâu răng. Điều này đặc biệt là một vấn đề khi nước trái cây được cung cấp cho trẻ uống từ bình sữa, chứ không phải là từ cốc.

-        Uống nhiều nước trái cây, đặc biệt là nước táo, có thể gây ra rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy liên tục.

-        Trẻ nhỏ tiêu thụ nhiều nước ép trái cây hàng ngày có liên quan đến tầm vóc và béo phì ngắn hạn.

-        Nước ép trái cây có chứa sorbitol hoặc hàm lượng fructose cao làm chất ngọt có thể gây bồn chồn, khó thở và đau dạ dày ở trẻ sơ sinh. Các chất ngọt có thể gây ra vấn đề ở trẻ sơ sinh vì em bé thường gặp khó khăn trong việc phá vỡ carbohydrate, bao gồm cả các loại đường này.

-        Nước trái cây chưa tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn có hại, chẳng hạn như E-coli và Salmonella. 

Chúc các em bé trong độ tuổi ăn dặm luôn an toàn và khỏe mạnh, phát triển toàn diện.

--------------


Chi tiết

Cách hâm nóng sữa mẹ để bảo vệ tối đa các chất dinh dưỡng

Cách hâm nóng sữa mẹ không dễ như bạn nghĩ. Tuy nhiên, bằng cách thực hiện theo các bước đơn giản này để bảo quản chất dinh dưỡng sống của nó trong khi đưa nó đến nhiệt độ an toàn trước khi cho em bé ăn. 

Nếu bạn vắt hút sữa mẹ để lưu trữ và bảo quản, điều quan trọng không kém là học cách hâm nóng hay làm ấm sữa mẹ một cách an toàn và hiệu quả, có thể giữ lại được tối đa các chất dinh dưỡng cho con.


Tại sao bạn nên hâm nóng sữa mẹ?

Bạn có thể cho bé uống sữa mẹ sau khi rã đông và chưa hâm nóng. Nó hoàn toàn an toàn cho con, nhưng vì có thể em bé đã quen với sữa ấm bằng nhiệt độ cơ thể mẹ. 

Nhìn chung, nhiệt độ phòng và thực phẩm ấm được cho là dễ tiêu hóa và bổ dưỡng hơn thực phẩm lạnh. Vì vậy, theo lí thuyết, việc làm ấm sữa mẹ sẽ giúp bé dễ tiêu hóa hơn.

Nhiệt độ lí tưởng để hâm nóng sữa mẹ là gì?

Sau khi làm ấm, nhẹ nhàng xoay bình sữa mẹ và vắt một vài giọt vào bên trong cổ tay của bạn để kiểm tra nhiệt độ. Sữa mẹ không nên bị cảm thấy lạnh và không nên cảm thấy nóng:

- Từ ít hơn đến 25 độ C: Cho bé bú sữa trong phạm vi nhiệt độ này là an toàn, nhưng có thể không tối ưu cho tiêu hóa hoặc sở thích của bé. Trong thực tế, một số em bé có thể từ chối sữa lạnh.

- Từ 37 độ C: Đây thường được coi là nhiệt độ cơ thể bình thường. Đó là một mục tiêu tốt khi bạn hâm nóng sữa mẹ, vì nó phản ánh nhiệt độ của sữa đến trực tiếp từ vú của mẹ. Thêm vào đó, nó không quá nóng để phá hủy bất kì chất dinh dưỡng hoặc chất lượng pre/ probiotic nào của sữa mẹ.

- Từ 37.2 đến 40.5 độ C: Phạm vi nhiệt độ này vẫn được coi là ấm, vì vậy mặc dù cao hơn một chút so với nhiệt độ khuyến nghị cho sữa mẹ, nhưng nó không đủ nóng để phá hủy các chất dinh dưỡng hoặc gây nguy hiểm cho em bé.

- Từ 41.1 độ C trở lên: Không nên đun nóng sữa mẹ ngoài nhiệt độ ấm. Chất lỏng nóng có thể làm bỏng miệng bé, cộng với các nghiên cứu cho thấy chất lượng sữa mẹ bị suy giảm khi được làm nóng vượt quá phạm vi khuyến nghị.

Cách hâm nóng sữa mẹ

Bây giờ bạn đã biết lí do tại sao, đã đến lúc giải quyết cách hâm nóng sữa mẹ. Thực tế, có 4 cách khác nhau để hâm nóng sữa mẹ một cách an toàn và theo cách bảo quản các chất dinh dưỡng.

# 1: Phương pháp hâm nóng sữa mẹ dưới vòi nước ấm

Bước 1: Mở vòi nước ấm, để chảy tự do 

Bước 2: Đặt bình sữa hoặc túi sữa kín dưới vòi nước

Bước 3: Xoay bình chứa từ từ trong vài phút cho đến khi sữa mẹ ấm lên

Bước 4: Xoay để trộn nhẹ nhàng sữa mẹ bị tách lớp

Bước 5: Kiểm tra nhiệt độ bằng cách nhỏ một vài giọt trên cổ tay của bạn trước khi đưa cho em bé ăn.

Mặc dù phương pháp làm ấm sữa mẹ này rất hiệu quả nhưng nó lại là phương pháp lãng phí nguồn nước nhất.

# 2: Phương pháp ngâm sữa mẹ trong nước ấm

Bước 1: Đổ đầy bát bằng nước ấm

Bước 2: Đặt bình sữa hoặc túi sữa kín vào bát nước ấm trong vài phút

Bước 3: Xoay để trộn nhẹ nhàng

Bước 4: Kiểm tra nhiệt độ bằng cách nhỏ vài giọt vào cổ tay của bạn trước khi đưa cho bé ăn.

# 3: Phương pháp nhiệt độ phòng

Bước 1: Đặt bình sữa hoặc túi sữa kín lên mặt bàn thoáng mát và không có ánh nắng trực tiếp chiếu vào cho đến khi đạt đến nhiệt độ phòng

Bước 2: Xoay để trộn nhẹ nhàng

Bước 3: Kiểm tra nhiệt độ bằng cách nhỏ một vài giọt lên cổ tay trước khi cho bé ăn.

Mặc dù nhiều bà mẹ bỏ sữa mẹ lâu hơn (đến tám giờ) ở nhiệt độ phòng mà không có vấn đề gì, nhưng khuyến nghị chính thức là không nên để sữa mẹ ra ngoài lâu hơn 2 giờ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ sinh non và trẻ sơ sinh có hệ thống miễn dịch bị tổn thương.

# 4: Phương pháp hâm nóng sữa mẹ bằng máy hâm sữa

Để tìm hiểu cách làm ấm sữa mẹ bằng máy hâm sữa, hãy làm theo hướng dẫn trên thiết bị của bạn (hướng dẫn khác nhau tùy theo nhà sản xuất) - nhưng hãy cẩn thận với cách này. Thật dễ dàng để làm nóng sữa mẹ trong máy hâm sữa, tuy nhiên cách này gây ra những nguy hiểm rõ ràng cho em bé, và cũng có thể phá hủy một số chất dinh dưỡng sống nếu tùy chỉnh nhiệt độ và thời gian sai.

Thực hiện theo ba nguyên tắc này để giúp ngăn ngừa hâm nóng sữa mẹ quá nhiệt:

Nguyên tắc số 1: Không bao giờ sử dụng lò vi sóng để làm ấm sữa mẹ

Bởi vì lò vi sóng không làm nóng chất lỏng đồng đều, và những điểm nóng đó có thể làm bỏng miệng của bé. Thêm vào đó, nghiên cứu cho thấy các chai/ bình/ túi trữ sữa quá nóng có thể phát nổ, gây bỏng cấp độ hai.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo nước không quá nóng

Không sử dụng nước sôi (hoặc thậm chí nước nóng già) để hâm nóng sữa mẹ. Làm như vậy có thể dẫn đến việc bị quá nóng. Một nghiên cứu cho thấy việc làm nóng bình sữa đến 49 độ C khiến chất lượng sữa mẹ giảm sút đáng kể.

Nguyên tắc số 3: Không cho sữa mẹ trực tiếp vào chảo và đun nóng

Trước hết, điều này có thể tiếp xúc với sữa mẹ với nhiều vi khuẩn và ảnh hưởng bên ngoài. Thứ hai, rất khó kiểm soát nhiệt độ theo cách này. Bạn có nguy cơ khiến sữa ẹm quá nóng, điều này không chỉ làm hỏng chất lượng sữa mà còn gây nguy hiểm cho em bé.

Chi tiết

6 câu hỏi thường gặp nhất về việc bắt đầu cho trẻ ăn dặm

Khi nào bé nên bắt được cho ăn dặm? Những loại thực phẩm bạn nên giới thiệu đầu tiên là gì? Làm thế nào để bạn có thời gian giới thiệu bữa ăn dặm xung quanh các cữ cho con bú? Trung tâm tư vấn sữa mẹ BMC đã có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi phổ biến như vậy của bạn.

 


1)    Khi nào bạn nên bắt đầu cho bé ăn đồ ăn dặm? Tại sao một số cha mẹ bắt đầu ở 4 tháng và những người khác lại cho trẻ ăn dặm ở 6 tháng tuổi? Làm thế nào để tôi biết nếu trẻ đã sẵn sàng? 


Không có một độ tuổi hoàn hảo nào để bắt đầu giới thiệu ăn dặm cho tất cả các em bé, và các hướng dẫn đã thay đổi nhiều lần. Các khuyến cáo hiện nay từ cả WHO và các chuyên gia trên thế giới là bắt đầu cho trẻ ăn dặm từ khoảng 6 tháng tuổi.

Tìm kiếm các dấu hiệu cho thấy em bé đã sẵn sàng bước vào giai đoạn này như sau:

-       Có thể nắm và đưa đồ vật vào miệng

-        Thích thú với thức ăn (theo dõi bạn ăn, nhai một cách hào hứng khi bạn đang ăn, tạo ra tiếng động vui vẻ hướng vào thức ăn)

-        Có sự vững vàng từ đầu và cổ (chúng có thể quay đầu để từ chối thức ăn)

-        Có thể ngồi dậy đúng cách với sự hỗ trợ của ghế ăn dặm và không bị ngã khi ngồi, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ bị nghẹn.

-        Biến mất phản xạ đẩy lưỡi (điều này có nghĩa là em bé không còn thè lưỡi liên tục nữa. Phản xạ đó thường xuất hiện trở lại trong miệng từ trẻ ba đến năm tháng).

 


2)    Mẹ biết thực phẩm giàu chất sắt rất quan trọng, nhưng mẹ có nên bắt đầu cho ăn dặm với thịt hay không?


Không có một thực phẩm hoàn hảo nào để bắt đầu cho trẻ ăn dặm là tốt nhất, với cha mẹ trên toàn thế giới họ bắt đầu cho con ăn dặm với rất nhiều lựa chọn khác nhau. Bạn chắc chắn không cần một thực phẩm giàu chất sắt để trở thành thực phẩm đầu tiên cho trẻ tiếp xúc và nạp vào cơ thể, nhưng điều cần thiết là thực phẩm giàu chất sắt không bị trì hoãn và nên được cung cấp thường xuyên. Sắt là một chất dinh dưỡng cực kỳ quan trọng đối với trẻ sơ sinh trong độ tuổi từ 6 đến 12 tháng. Trong thời gian này, trữ lượng sắt của em bé đã giảm và chúng đang trải qua giai đoạn tăng trưởng và phát triển nhanh chóng.

Tuy nhiên, chúng ta biết rằng chất sắt có trong nguồn thịt thường được cơ thể hấp thụ tốt hơn so với hầu hết các loại thực phẩm giàu chất sắt khác. Thịt bò xay, trứng, đậu phụ và rau xanh là những nguồn chất sắt tuyệt vời, ngoài các loại ngũ cốc tăng cường chất sắt (yến mạch, lúa mạch và gạo) bạn nên dần dần giới thiệu vào thực đơn ăn dặm cho trẻ trong giai đoạn này.

Về cơ bản, thực phẩm giàu chất sắt nên là trọng tâm chính trong các bữa ăn, nhưng cũng cần thiết để giới thiệu nhiều loại trái cây, rau, protein và chất béo lành mạnh.

 

 

3)    Mẹ nên giới thiệu ăn dặm cho trẻ vào thời gian nào trong ngày?


Bất cứ khi nào có thể, hãy cho bé ăn một loại thức ăn mới vào đầu ngày, để bạn có thời gian quan sát chúng và chúng có thời gian để tiêu hóa. Bạn chắc chắn không muốn bất kì phản ứng, không dung nạp hoặc đau bụng xuất hiện ở em bé khi giấc ngủ đêm tới, phải không?.


4)    Khi nào mẹ giới thiệu các thực phẩm có thể gây dị ứng phổ biến?


Không có quy tắc cứng nhắc  nào về thứ tự giới thiệu thực phẩm một cách chính xác, và bạn không cần phải giới thiệu một loại thực phẩm nào trong nhiều bữa ăn hoặc nhiều ngày liên tiếp. Mặc dù các bác sĩ thường khuyên nên trì hoãn các loại thực phẩm như đậu phộng, trứng và thậm chí cả dâu tây, nhưng không cần phải chờ đợi quá lâu, việc tiếp xúc với các thực phẩm này thực sự có thể giúp ngăn ngừa dị ứng. Tuy nhiên, thật khôn ngoan khi giới thiệu một loại thực phẩm mới, gây dị ứng cao, cách một vài ngày so với một loại thực phẩm gây dị ứng cao khác. Điều này có nghĩa là các loại bơ hạt, vừng, sữa, lúa mì, trứng và đậu nành không nên được nhóm lại với nhau trong một bữa ăn khi bạn mới bắt đầu cho bé ăn. Đợi khoảng 3 ngày trước khi giới thiệu một loại thực phẩm gây dị ứng cao khác; nếu bạn nhận thấy một phản ứng nào đó, sẽ dễ dàng hơn để tìm ra nguyên nhân gây ra nó.

   

      

5)    Mẹ lo lắng về việc bị nghẹn hoặc hóc khi ăn dặm thì sao?


Đừng hoảng sợ, hóc/ nghẹn là một phản ứng phát triển hoàn toàn bình thường ở trẻ. Phản xạ hóc/ nghẹn là một cơ chế bảo vệ để giúp ngăn ngừa nghẹn, và ở trẻ nhỏ, nó nằm ở vị trí rất xa về phía trước trong miệng. Trên thực tế, hóc/ nghẹn và ho là cách chúng ta đưa thức ăn về phía trước trong miệng và tránh xa đường thở. Nếu em bé không thể ho hoặc hóc đồ vật, và im lặng, ngay lập tức cha mẹ cần thực hiện các thao tác sơ cứu.


6)    Cách sơ cứu trẻ bị hóc nghẹn cha mẹ cần phải biết là gì?


 



Cách 1: Dùng ngón tay trỏ cho vào trong cổ họng của bé, nhấn lưỡi để gây nôn nếu vật đã rơi quá sâu

Cách 2: Người lớn ngồi trên lưng ghế, một chân vắt lên chân kia, để con nằm úp mặt, đầu gối chạm vào dạ dày con, tiến hành vỗ lưng cho con từ dưới lên, khoảng 100 lần/phút.

Cách 3: Nếu bé trên 3 tuổi, có thể tự đứng vững, hãy đứng phía sau lưng con, vòng hai tay ra trước ôm lấy ngực bé. Tay phải nắm lại, tay trái nắm lấy tay phải, hai ngón tay cái chạm vào dạ dày bé, ấn mạnh, nhanh để dị vật bắn ra ngoài.

Cách 4: Nếu bé dưới 1 tuổi, có thể trực tiếp cầm hai chân con hướng xuống đất, nắm tay rỗng vỗ vào lưng để dị vật bắn ra ngoài.

Trên đây là 6 trên hàng ngàn những câu hỏi cha mẹ có thể đặt ra khi con của họ bắt đầu bước vào giai đoạn ăn dặm, đặc biệt là các cha mẹ “mới”. Trong tương lai, BMC sẽ cố gắng để có thể giải đáp nhiều hơn nữa các thắc mắc và nghi vấn giúp cha mẹ có cái nhìn toàn diện hơn và thiết thực hơn để đồng hành cùng cha mẹ và các em bé!

Chi tiết

Vắt sữa và 7 điều cần lưu ý khi vệ sinh máy hút sữa!

Vắt sữa và làm sạch máy hút sữa rất quan trọng khi nói đến việc nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bị bệnh. Điều này đặc biệt đúng trong vài tháng đầu tiên khi hệ thống miễn dịch của em bé chưa được hình thành đầy đủ, khiến trẻ dễ bị vi trùng hơn.

 


Dưới đây là 7 điều cần biết về việc khử trùng máy hút sữa đúng cách để nó sạch sẽ và an toàn cho bé mỗi khi sử dụng.

Nghe đọc bài này tại đây

1.    Giữ mọi thứ tiếp xúc với máy hút sữa được sạch sẽ, bao gồm cả tay


Trước khi bạn bắt đầu vắt hoặc làm sạch máy hút sữa hãy chắc chắn rằng tay của bạn cũng được làm sạch đúng cách. Rửa tay trong xà phòng ấm và nước, chà trong ít nhất 20 giây trước khi rửa sạch. Làm điều này mỗi khi bạn sử dụng và làm vệ sinh cho máy hút sữa.

2.    Kiểm tra máy hút sữa mỗi khi bạn sử dụng nó.


Tháo các bộ phận máy hút sữa trước mỗi lần sử dụng để đảm bảo rằng không có nấm mốc nào hình thành trên bất kì bộ phận nào: chai/ bình sữa hoặc các bộ phận khác. Nếu bạn thấy có gì đó không an toàn, hãy thay thế bộ phận đó ngay, trước khi cần sử dụng lại máy hút sữa. Nấm mốc rất khó để làm sạch và loại bỏ, vì vậy tốt nhất chỉ nên thay thế thay vì cố gắng làm sạch bộ phận đó.


3.    Rửa máy hút sữa sau mỗi lần sử dụng.


Rửa hoặc ngâm máy hút sữa là không đủ. Đổ đầy chậu rửa bằng xà phòng và nước nóng. Đừng sử dụng bồn rửa vì nó có thể bị nhiễm vi khuẩn và có thể làm lộ bộ dụng cụ hút sữa bị nhiễm vi trùng theo. Thay vào đó, hãy sử dụng chậu rửa được sử dụng riêng để làm sạch máy hút sữa và làm sạch chậu rửa sau mỗi lần sử dụng. Chà sạch từng phần của máy hút sữa bằng xà phòng và nước nóng, rửa xả xà phòng khỏi các bộ phận bằng cách giữ chúng dưới vòi nước chảy, và để tất cả các bộ phận đó được khô hoàn toàn trên một chiếc khăn lau sạch hoặc khăn giấy đảm bảo vệ sinh. Không làm khô các bộ phận hút sữa bằng khăn lau chén đã sử dụng trước đó, vì có thể mang mầm bệnh tới em bé qua các bộ phận của máy. Nhiễm trùng là cực kì hiếm, nhưng nó lại hoàn toàn có thể xảy ra.


4.    Bạn cũng có thể sử dụng máy rửa bát để rửa các bộ phận của máy hút sữa sau khi đã tháo rời.


Máy rửa chén là một cách hoàn toàn chấp nhận được để làm sạch các bộ phận của máy hút sữa có tiếp xúc với sữa và tay mẹ, trừ khi nhà sản xuất chống chỉ định điều này. Hãy nhớ rằng bạn nên tháo các bộ phận có thể ra để mỗi phần này đều được tiếp xúc với chu trình làm sạch.


5.    Vệ sinh phần máy hút sữa để tăng mức độ an toàn


Vệ sinh máy hút sữa hàng tuần để đảm bảo vệ sinh tuyệt đối và đặc biệt quan trọng trong vài tháng đầu đời của em bé hoặc nếu em bé là một trẻ sinh non và hệ thống miễn dịch của em bé dễ bị tổn thương hơn so với trẻ đủ tháng. Sau khi rửa máy hút sữa, đun sôi các bộ phận trong nước nóng trong ít nhất 5 phút để tiêu diệt toàn bộ vi trùng gây bệnh thông qua việc rửa và để các bộ phận khô trên khăn sạch hoặc khô tự nhiên. Bạn cũng có thể sử dụng lò vi sóng làm sạch nhanh được thiết kế phù hợp để vệ sinh các bộ phận của máy hút sữa. Điều này thực sự tiện lợi khi bạn đang vội hoặc nếu bạn đang ở văn phòng và không có không gian để vệ sinh. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất để sử dụng.


6.    Bảo quản máy hút sữa đúng cách.


Khi bạn đã hoàn tất việc vệ sinh, khử trùng và lau khô các bộ phận của máy hút sữa, hãy lắp lại và bảo quản trong khu vực sạch sẽ như hộp đựng thức ăn bằng nhựa có nắp đậy an toàn không sử dụng cho bất cứ thứ gì ngoại trừ các bộ phận và phần máy để hút sữa. Đặt nó trong một ngăn tủ hoặc ngăn kéo chống bụi.


7.    Lưu trữ và bảo quản sữa mẹ an toàn.


Lưu trữ sữa mẹ trong các bình sữa, túi trữ sữa chuyên dụng mà bạn đã mua chuẩn bị sẵn, các bình sữa đi kèm với bộ máy hút sữa hoặc túi nhựa được làm riêng cho việc lưu trữ sữa mẹ. Tốt nhất nên chia sữa thành số lượng sữa phù hợp với nhu cầu và độ tuổi của em bé để tránh lãng phí sữa mẹ phải bỏ đi khi không sử dụng hết, mà đã được rã đông và/ hoặc hâm nóng trước đó để cho con ăn.



Hãy luôn ghi nhớ những lời khuyên và sự thật về việc vắt hút sữa và bảo quản sữa mẹ sau đây:
-        Sữa mẹ có thể được lưu trữ đến 6 giờ bên ngoài tủ lạnh nếu ở nhiệt độ phòng và không bị ánh nắng trực tiếp hoặc ánh sáng mặt trời chiếu vào.
-        Tại nơi làm việc, lưu trữ sữa mẹ sau khi vắt hút trong một túi cách nhiệt với túi nước đá trong tối đa 24 giờ.
-        Bạn có thể lưu trữ sữa mẹ vắt ra trong tủ lạnh lên đến 4 ngày. Đặt nó ở phía sâu nhất của tủ lạnh, nơi lạnh nhất và dán nhãn cho mỗi chai hoặc túi sữa theo ngày và giờ đã hút.
-        Bạn có thể lưu trữ sữa mẹ trong tủ đông trong 3 đến 6 tháng.
-        Để làm tan và rã đông sữa mẹ một cách an toàn, hãy đặt bình sữa dưới vòi nước ấm hoặc để sữa tan dần trong tủ lạnh qua đêm. Luôn luôn sử dụng sữa vắt ra lâu (sớm) nhất trước tiên. Khi sữa đã được rã đông, phần sữa dư thừa sẽ không bao giờ được cấp đông lại và cần phải bỏ đi. Không bao giờ làm tan sữa mẹ trong lò vi sóng, bếp hoặc ở nhiệt độ phòng, chúng sẽ làm hỏng sữa mẹ và nguy hiểm cho em bé khi sử dụng.

Việc vệ sinh máy hút sữa là một điều chắc chắn một khi bạn hiểu rõ về nó thì sẽ biết rằng cực kỳ quan trọng vì nó sẽ đảm bảo cho em bé của bạn khỏe mạnh và an toàn. Và nếu bạn là người mẹ cho con bú và vắt hút sữa, Trung tâm tư vấn sữa mẹ BMC chúc bạn luôn sáng suốt trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ, thành công trong hành trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.


Chi tiết